Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể thay đổi trụ sở kinh doanh để phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Việc thay đổi trụ sở công ty sẽ kéo theo nhiều thủ tục và vấn đề pháp lý phát sinh buộc doanh nghiệp phải tuân thủ. Dưới đây là một số thông tin tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên.
1. Trường hợp doanh nghiệp đổi trụ sở trong cùng quận, huyện
Dù doanh nghiệp đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng do địa chỉ trụ sở mới trong cùng quận, huyện nên vẫn thuộc sự quản lý của Chi cục thuế cấp huyện. Lúc này, doanh nghiệp không cần thực hiện xác nhận nghĩa vụ thuế mà trực tiếp tiến hành thủ tục đổi trụ sở tại Phòng đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Quyết định của chủ sở hữu về việc chuyển địa chỉ trụ sở (đối với công ty TNHH 1 thành viên);
- Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở (đối với công ty TNHH 2 thành viên);
- Quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển địa chỉ trụ sở (đối với công ty cổ phần);
- Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở (đối với công ty hợp danh);
- Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục thay đổi trụ sở doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp ủy quyền cho người khác thực hiện);
Thời hạn giải quyết: 03-05 ngày làm việc
2. Trường hợp doanh nghiệp đổi trụ sở sang quận, huyện hoặc tỉnh, thành phố khác
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở trong trường hợp này sẽ làm thay đổi cơ quan quản lý thuế, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
Doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục với cơ quan thuế nơi có trụ sở cũ
Dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, doanh nghiệp cần tiến hành:
- Nộp tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST tại cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi (nơi đặt trụ sở cũ).
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi (chỉ áp dụng nếu người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong một số trường hợp tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC)
Kết quả: doanh nghiệp nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST
Thời hạn: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế).
Bước 2: Nộp bộ hồ sơ thay đổi trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Hồ sơ tương tự như đã đề cập ở trường hợp 1 nhưng cần bổ sung thêm Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST do cơ quan thuế cấp.
Nơi giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới
Thời hạn giải quyết: 03-05 ngày làm việc
Bước 3: Thay đổi con dấu pháp nhân
Trường hợp con dấu của doanh nghiệp có khắc địa chỉ của quận, huyện hoặc tỉnh, thành phố cũ, doanh nghiệp cần tiến hành khắc lại con dấu tại các cơ sở khắc dấu và thông báo mẫu con dấu mới trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 4: Thông báo với cơ quan thuế nơi đến về việc thay đổi trụ sở
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, nếu doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, thông tin thay đổi về thuế sẽ được phòng đăng ký kinh doanh cập nhật đến cơ quan thuế. Doanh nghiệp chỉ liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện các thủ tục liên quan đến hóa đơn giá trị gia tăng (nếu có).
Nếu doanh nghiệp thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo đối tượng tại Điểm a, b, c, d, đ, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong vòng 10 ngày từ khi cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo mẫu số 09-MST nêu trên.
3. Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Nếu doanh nghiệp không thực hiện chuyên địa điểm trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo theo mẫu số 09-MST, doanh nghiệp phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi (Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC)
Kết quả: Cơ quan thuế gửi cho doanh nghiệp Thông báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT
Thời hạn: 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Công ty Luật ADK & Co Việt Nam Lawyers