Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Theo Điều 26, 28, 30, 32 và 35 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
1. Về dân sự
(i) Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân;
(ii) Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản;
(iii) Tranh chấp về giao dịch và hợp đồng dân sự;
(iv) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ (trừ những tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận);
(v) Tranh chấp về thừa kế tài sản;
(vi) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
(vii) Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước;
(viii) Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng;
(ix) Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
(x) Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
(xi) Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
(xii) Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
(xiii) Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2. Về hôn nhân và gia đình
(i) Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn, về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
(ii) Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
(iii) Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
(iv) Tranh chấp về cấp dưỡng.
(v) Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
(vi) Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
(vii) Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Về kinh doanh, thương mại
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
4. Về lao động
4.1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
(i) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
(iv) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
4.2. Tranh chấp liên quan đến lao động, gồm:
(i) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
(ii) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
(iii) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
(iv) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động
4.3. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp và các tranh chấp khác về lao động (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật).
5. Lưu ý:
- Theo quy định tại các Điều 35.3 và Điều 35.4 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, những tranh chấp kể trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Công ty luật ADK & Co Việt Nam Lawyers.