1. Những vấn đề pháp luật chung liên quan đến thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc tại Việt Nam được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân Sự (BLDS), Luật Hôn nhân và Gia đình và Luật Công chứng.
1.1 Di chúc và quyền để lại tài sản theo di chúc và quyền nhận tài sản theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết [1].
Theo Điều 631 BLDS, di chúc phải thể hiện rõ ngày mà di chúc được lập; họ, tên và nơi cú trú của người lập di chúc; họ, tên của người được quyền thừa kế tài sản; tài sản để lại và nơi có tài sản nếu tài sản đó là bất động sản.
1.2 Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng trong các trường hợp đặc biệt được quy định bởi pháp luật [2]. Tuy nhiên, để thuận tiện trong phạm vi trình bày của bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập di chúc bằng văn bản.
Theo BLDS, di chúc bằng văn bản được thể hiện theo một trong các hình thức dưới đây:
(i) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
(ii) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
(iii) Di chúc bằng văn bản có công chứng;
(iv) Di chúc bằng văn bản có chứng thực;
Vì vậy, di chúc không yêu cầu bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực; tuy nhiên, trên thực tế người lập di chúc mong muốn nội dung của mình trong di chúc sẽ được đảm bảo hiệu lực pháp lý và những người thừa kế có thể thừa kế theo đúng như nội dung trong di chúc, người lập di chúc thường tiến hành công chứng hoặc chứng thực di chúc của mình. Hơn nữa, một lý do khác mà người lập di chúc nên lựa chọn hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng vì theo Luật Công chứng đây sẽ là một bằng chứng giá trị mà không cần phải chứng minh nếu như có phát sinh bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến di chúc (ngoại trừ trường hợp Tòa án phán quyết di chúc đó vô hiệu) [3].
Lưu ý rằng, thủ tục công chứng di chúc sẽ được thực hiện theo Luật Công chứng [4]. Theo đó, di chúc được công chứng sẽ có hiệu lực từ ngày công chứng viên ký và đóng dấu bởi văn phòng công chứng [5]. Thủ tục tiến hành công chứng sẽ được hướng dẫn chi tiết trong phần sau.
1.3 Hiệu lực pháp lý của di chúc
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, thời điểm mà người lập di chúc qua đời [6].
Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây [7] (i) người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc (ii) có nhiều người thừa kế theo di chúc và một trong số họ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Trong trường hợp này, phần di chúc có liên quan tới cá nhân đã chết sẽ không còn giá trị pháp lý.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần thì phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật sẽ được chia thừa kế theo pháp luật [8].
Nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế, di chúc sẽ không còn hiệu lực pháp luật [9].
Trường hợp khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực [10].
1.4 Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Tuy nhiên, nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật [11].
Sau khi được công chứng, di chúc có thể được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ theo cùng một quy trình công chứng [12].
Khi người lập di chúc thay thế bằng một bản di chúc khác, bản di chúc mới sẽ có hiệu lực và bản di chúc cũ sẽ bị hủy bỏ.
2. Di chúc chung vợ chồng
2.1 Tài sản chung vợ chồng
Theo pháp luật Việt Nam, hôn nhân được đăng ký tại nước ngoài theo pháp luật nước ngoài nên được xem là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài [13]. Trên thực tế, Sở tư pháp có thẩm quyền tại Việt Nam phải thừa nhận hôn nhân vào sổ cư trú, việc kết hôn sẽ được coi là hôn nhân hợp pháp ở Việt Nam và được bảo vệ theo quy định pháp luật Việt Nam.
Đáng chú ý là, trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình với người nước ngoài được công nhận theo pháp luật Việt Nam, người nước ngoài sẽ có quyền và nghĩa vụ như một công dân Việt Nam [14] tức là, các quyền liên quan tới quyền sở hữu tài sản, thừa kế, hôn nhân và gia đình,.. đặc biệt đối với tài sản chung của vợ chồng (bao gồm tài sản do họ tạo ra trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỗi người và các nguồn thu nhập hợp pháp của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung) [15]. Mặc dù pháp luật Việt Nam có một số hạn chế với người nước ngoài trong việc đăng ký quyền sở hữu đối với một số tài sản phải đăng ký như nhà ở, đất, quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, ô tô, xe máy,.. do đó, trong một số trường hợp chỉ có tên của vợ chồng là người Việt Nam trong giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Dù người nước ngoài không có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu với một số tài sản, nhưng lợi ích hợp pháp của ông/bà ấy với các tài sản này vẫn được công nhận và bảo vệ bởi pháp luật Việt Nam.
2.2 Quyền lập di chúc chung vợ chồng
Theo quy định của BLDS 2005, vợ chồng có thể cùng nhau lập di chúc chung để lại các tài sản chung. Vì vậy, khi vợ chồng có tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (thường là sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn), vợ và chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung đó theo nguyện vọng của họ. Tuy nhiên, BLDS 2015 đã bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng vì quá trình thực thi pháp luật cũng như thực tiễn xét xử tại TAND các cấp về vấn đề di chúc chung vợ chồng lại phát sinh nhiều bất cập. Có thể kể đến như thời điểm có hiệu lực của di chúc chung vợ chồng đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người còn sống, như trong trường hợp người còn sống gặp khó khăn, bệnh tật nhưng họ không thể chuyển nhượng phần tài sản của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng. Thêm vào đó, thực tiễn đã có những câu hỏi xoay quanh trường hợp trong thời gian người vợ/chồng còn sống đã sử dụng di sản chưa phân chia vào sản xuất kinh doanh, thu được những lợi nhuận thì lợi nhuận phát sinh này được xem là di sản thừa kế hay thuộc quyền sở hữu của người vợ/chồng còn sống đó? Không những vậy, quy định về di chúc chung vợ chồng còn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế của bên chết trước vì họ cũng phải chờ đến thời điểm di chúc chung có hiệu lực thì mới được phân chia di sản.
3. Người thừa kế
3.1 Người thừa kế
Người thừa kế là người có quyền thừa kế tài sản theo di chúc và phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm người lập di chúc chết thì phần tài sản mà người thừa kế được hưởng nếu còn sống sẽ được các con của họ thừa kế. Nếu con của người thừa kế cũng chết trước hoặc cùng thời điểm người lập di chúc chết, cháu của người thừa kế sẽ được thừa kế tài sản mà cha/mẹ của họ sẽ được hưởng nếu cha hoặc mẹ còn sống [16].
Ngoài ra, trường hợp di chúc được lập hợp pháp và có hiệu lực, tài sản của người lập di chúc sẽ được chia thừa kế theo di chúc vào thời điểm mở thừa kế, ngoại trừ một số trường hợp yêu cầu chia tài sản theo pháp luật.
Điều 621.1 BLDS có quy định những người không được quyền hưởng di sản, bao gồm: (i) người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; (ii) người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; (iii) người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; (iv) người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết việc vi phạm của người được hưởng di sản, nhưng vẫn cho người đó hưởng di sản theo di chúc, thì họ vẫn có thể để lại tài sản cho người đó theo di chúc[17].
Theo quy định trên, trường hợp người thừa kế có quốc tịch Việt Nam nên tất cả quyền lợi hợp pháp sẽ được bảo vệ theo pháp luật Việt Nam và Nhà Nước bao gồm quyền thừa kế và đăng ký sở hữu cho cả động sản và bất động sản bạn được thừa kế.
3.2 Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Để bảo vệ trẻ chưa thành niên, trẻ thành niên nhưng không có khả lao động, người già hoặc những người liên quan đến người lập thừa kế, Bộ luật dân sự quy định những người dưới đây sẽ được hưởng một phần di sản nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản [18]:
• Con chưa thành niên, bố, mẹ, vợ hoặc chồng của người lập di chúc;
• Con thành niên nhưng không có khả năng lao động
Phần di sản của những người được nêu bên trên sẽ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp khi người lập di chúc cho bất kỳ người nào hưởng thừa kế ít hơn hai phần ba mà một người sẽ được nhận nếu tài sản đã được phân chia theo pháp luật, người đó sẽ được hưởng một phần di sản tương đương với hai phần ba mà người đó sẽ được nhận nếu tài sản được phân chia theo quy định của pháp luật, trừ khi họ từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.
Khi con của người lập di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, cháu của người lập di chúc sẽ thừa kế phần tài sản mà bố hoặc mẹ họ sẽ được thừa kế nếu như bố, mẹ họ còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, chắt của của người lập di chúc sẽ thừa kế phần tài sản mà bố hoặc mẹ họ được hưởng nếu như còn sống.
4. Di sản
4.1 Di sản
Di sản trong khái niệm này có nghĩa là người chết để lại cho những người thừa kế tài sản của riêng mình hoặc thuộc sở hữu chung của người chết với những người khác [19].
Di sản bao gồm: (i) bất động sản, và (ii) động sản. Trong đó, bất động sản bao gồm đất, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
Thực tế, tài sản của chồng và vợ có thể ở các hình thức dưới đây:
• Tài sản yêu cầu đăng ký quyền sở hữu như nhà ở, công trình xây dựng, xe ô tô, xe máy;
• Tiền mặt hoặc tiền đặt cọc bởi cá nhân hoặc chồng và vợ ở các ngân hàng có giấy phép kinh doanh hoặc các tổ chức có giấy phép kinh doanh;
• Quyền sử dụng đất theo loại đất mà luật cho phép cá nhân thừa kế tài sản hoặc nhận thừa kế; và
• Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu và hối phiếu nhận nợ
4.2 Phân chia di sản theo di chúc
Về nguyên tắc, theo Bộ luật dân sự, di sản theo di chúc sẽ được phân chia theo cách thức do người lập di chúc quy định. Vì vậy, việc để lại di sản trong di chúc thường phụ thuộc vào quyết định của người lập di chúc.
Thực tế, theo kinh nghiệm của chúng tôi trong các trường hợp tương tự, có một vài cách để phân chia di sản như sau:
• Với tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu như tiền mặt, tiền đặt cọc, cổ phiếu, trái phiếu hoặc hối phiếu nhận nợ: có 2 sự lựa chọn thông thường của việc phân chia bao gồm: (i) phân chia theo tỉ lệ phần trăm hoặc phân chia công bằng theo tài sản hiện đang nắm giữ; (ii) các số liệu cụ thể theo giá trị của tài sản.
Giữa hai sự lựa chọn trên, người lập di chúc thường chọn phân chia theo tỉ lệ phần trăm so với theo tài sản hiện đang nắm giữ tại thời điểm thực hiện di chúc, vì giá của tài sản sẽ tăng hoặc giảm tùy từng thời điểm.
• Với tài sản được yêu cầu đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, ô tô, xe máy, cũng có 2 lựa chọn bao gồm: (i) người lập di chúc sẽ quyết định từng tài sản cho người thừa kế của họ; hoặc (ii) người lập di chúc có thể quyết định việc thừa kế của người thừa kế theo tỷ lệ phần trăm hoặc phân chia công bằng dựa trên giá trị của tài sản.
5. Người quản lý di sản và người phân chia di sản
5.1 Người quản lý di sản
Người quản lý tài sản là người đại diện thay mặt người thừa kế trong mối quan hệ với bất kỳ bên thứ ba nào liên quan đến tài sản. Người quản lý di sản có trách nhiệm lập danh mục di sản, thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, bảo quản di sản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của người thừa kế, thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế và bồi thường cho bất kỳ thiệt hại nào nếu người quản lý di sản vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại. Tuy nhiên, nghĩa vụ quan trọng nhất của người quản lý di sản là giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế [20].
Người lập di chúc có quyền chỉ định người quản lý tài sản tại thời điểm lập di chúc hoặc sửa đổi bổ sung di chúc đó. Hiện nay, Bộ luật dân sự không có quy định ai được quyền hoặc không được quyền quản lý tài sản. Điều này có nghĩa là người lập di chúc được quyền chỉ định bất kì ai theo ý mình, với điều kiện người quản lý có năng lực hành vi dân sự,.. tức là người đủ 18 tuổi trở lên và không bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Tuy nhiên, trên thực tế, người lập di chúc thường chỉ định (i) những người có quan hệ gia đình với mình để đảm bảo độ tin cậy nhất định đối với việc làm người quản lý di sản cho người thừa kế chưa trưởng thành (tức là dưới 18 tuổi) hoặc không thể tự mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự theo quy định pháp luật; hoặc (ii) người đáng tin cậy trong số những người thừa kế để trở thành người quản lý di sản trong trường hợp có nhiều người thừa kế.
Nếu người lập di chúc không chỉ định được người quản lý di sản trong di chúc, những người thừa kế có thể chỉ định người quản lý.
Nếu người lập di chúc không chỉ định được người quản lý do sản trong di chúc và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản [21].
Người quản lý di sản có thể được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế.
5.2 Người phân chia di sản
Theo Điều 657 Bộ luật dân sự, người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
Người phân chia di sản có nghĩa vụ phân chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
Như đã nói ở trên, người quản lý di sản không được phép bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của người thừa kế; nhưng với tư cách là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên dưới 15 tuổi, người giám hộ đó có quyền định đoạt tài sản vì lợi ích của người chưa thành niên.
6. Những trường hợp di sản phải phân chia theo pháp luật
Theo quy định trên, vợ và chồng hoặc người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản hợp pháp của mình theo di chúc. Tuy nhiên, theo Điều 650 Bộ luật dân sự, thừa kế phải theo pháp luật trong các trường hợp dưới đây:
(i) Di chúc không hợp pháp;
(ii) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; và
(iii) Những người thừa kế không có quyền được hưởng di sản như đã phân tích bên trên hoặc những người thừa kế đó từ chối thừa kế di sản
Lưu ý, trường hợp vợ, chồng chết đồng thời không di chúc riêng của mỗi người thì tài sản đó cũng được phân chia theo quy định của pháp luật [22].
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với phần di sản sau:
(i) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
(ii) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; và
(iii) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản hoặc họ từ chối thừa kế di sản hoặc họ chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc
Trích dẫn
[1]: Điều 624 BLDS
[2]: Điều 627 BLDS
[3]: Điều 5.2 và Điều 5.3 Luật Công chứng
[4]: Điều 56.2 Luật Công chứng
[5]: Điều 5.1 Luật Công chứng
[6]: Điều 643.1 BLDS
[7]: Điều 643.2.a BLDS
[8]: Điều 650.2 BLDS
[9]: Điều 643.3 BLDS
[10]: Điều 643.5 BLDS
[11]: Điều 640 BLDS
[12]: Điều 56.3 Luật Công chứng
[13]: Điều 2.25 Luật Hôn nhân và Gia đình
[14]: Điều 121.2 Luật Hôn nhân và Gia đình
[15]: Điều 33.1 Luật Hôn nhân và Gia đình:
[16]: Điều 643 BLDS
[17]: Điều 621.2 BLDS
[18]: Điều 644 BLDS
[19]: Điều 612 BLDS
[20]: Điều 617.1 BLDS
[21]: Điều 616.2 BLDS
[22]: Điều 650.1 BLDS
Công ty Luật ADK Việt Nam