Căn cứ pháp lý:
- Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH về luật sở hữu trí tuệ năm 2019 (“Văn Bản hợp Nhất 07”);
- Nghị định 122/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
- Thông tư 16/2016/TT-BKHCN;
- Thông tư 263/2016/TT-BTC.
Các trường hợp nào thì chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ?
Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Căn cứ tại Điều 95.1 Văn Bản Hợp Nhất 07 quy định các trường hợp văn bằng bảo hộ có thể bị yêu cầu chấm dứt bao gồm:
- Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
- Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
- Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
- Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
- Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
Ai có quyền yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ?
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp (Cục SHTT) hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp đơn yêu cầu và phí và lệ phí theo quy định.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
Thủ tục và các bước xử lý yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm:
- Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ (Mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN);
- Giấy ủy quyền (trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện);
- Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan theo quy định tương ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN;
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Các bước tiến hành thủ tục yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ:
Bước 1: Nộp Hồ sơ
Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hoặc trả kết quả hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục sở hữu trí tuệ hoặc văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ.
Các địa chỉ tiếp nhận:
- Cục Sở hữu trí tuệ: 384-386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 7 Tòa Nhà Hà Phan, 17, 17A, 19 Tôn Thất Tùng, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
*Lưu ý đối với thời gian dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến phức tạp tại Tp. HCM và các tỉnh miền Nam:
(*) Đối với hồ sơ nộp trực tuyến: Người nộp đơn thực hiện thủ tục nộp đơn tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục SHTT tại địa chỉ: http://dvctt.noip.gov.vn:8888/HomePage.do, sau đó gửi Giấy xác nhận của Ngân hàng về việc đã chuyển tiền nộp phí, lệ phí SHCN kèm theo Phiếu xác nhận nộp đơn trực tuyến về Cục SHTT.
(**) Đối với hồ sơ nộp qua bưu điện: Người nộp đơn chuyển hồ sơ, công văn, tài liệu và chứng từ xác nhận nộp phí, lệ phí về trụ sở Cục SHTT.
Bước 2: Xử lý hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ Cục sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và tiến hành xử lý hồ sơ dựa trên 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Chủ văn bằng tự yêu cầu chấm dứt hiệu lực
Thời hạn từ lúc nhận hồ sơ đến ra quyết định chấm dứt văn bằng bảo hộ theo yêu cầu của người nộp đơn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp 2: Người thứ ba yêu cầu chấm dứt văn bằng bảo hộ
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến.
Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan.
Thời hạn ra quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu trên mà chủ văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Chi phí yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm những khoản nào?
Theo Thông tư 263/2016/TT-BTC, Tổ chức, cá nhân yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí yêu cầu và phí thẩm định yêu cầu, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
- Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: 180.000 đồng.
- Phí đăng bạ Quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.
- Phí công bố Quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng,
- Lệ phí yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: 50.000 đồng (mỗi đối tượng).
Công Ty Luật TNHH ADK & Co Việt Nam Lawyers