Cập nhập: 25.03.2025

Nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động trong việc tự do lựa chọn việc làm, Bộ luật lao động 2019 đã có những quy định rõ ràng hơn so với Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng như nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi người lao động thực hiện quyền này. Chúng tôi sẽ đề cập và làm rõ một số điểm mới liên quan đến vấn đề trên:

I.    Đối với người lao động:

1.     Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do nhưng phải báo trước

Theo Bộ luật lao động 2012, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải có lý do phù hợp với quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012 và phải thông báo trước cho người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, từ khi Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021), người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do mà chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động: 

(a)    Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

(b)    Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

(c)    Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

(d)    Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như (i) thành viên tổ lái  tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; (ii) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; (iii) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; (iv) trường hợp khác do pháp luật quy định, thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ (Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ), cụ thể:

•    Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

•    Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Quy định về việc phải báo trước là hợp lý do việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của người sử dụng lao động. Quy định trên đảm bảo về trách nhiệm của người lao động đối với hợp đồng mình đã ký kết đồng thời cũng đảm bảo người sử dụng lao động có thể chủ động sắp xếp nhân sự thay thế, đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn.

2.     Quy định mới về trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước

Điều 35.2 của Bộ luật lao động 2019 có quy định về một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước, cụ thể:

(a)    Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động 2019;

(b)    Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng quy định tại Điều 97.4 của Bộ luật lao động 2019;

(c)    Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

(d)    Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(e)    Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Điều 138.1 của Bộ luật này;

(f)    Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

(g)    Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Điều 16.1 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

II.    Đối với người sử dụng lao động

1.     Bổ sung thêm trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

So với Bộ luật lao động 2012, Bộ luật lao động 2019 bổ sung thêm 3 trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại điểm đ, e, g Điều 36.1 của Bộ luật lao động 2019:

•    Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

•    Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

•    Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải dựa trên những lý do tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 và phải báo trước cho người lao động, trừ trường hợp tại khoản d, e Điều 36.1 của Bộ luật lao động 2019.

2.     Hai trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Như đã đề cập ở trên, người sử dụng lao động không cần báo trước cho người lao động nếu thuộc 2 trường hợp sau:

•    Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn nhưng người lao động không quay lại làm việc

•    Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

3.    Thay đổi khác

Bộ luật lao động 2019 kéo dài thời hạn mà người sử dụng lao động phải thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động từ 07 ngày lên 14 ngày tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật lao động 2019. 

Công ty Luật TNHH  ADK & Co Vietnam Lawyers

Contact