Các doanh nghiệp muốn vay vốn nước ngoài để thực hiện hoạt động, đầu tư kinh doanh cần nắm bắt các quy định pháp lý về việc đăng ký các khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước (“NHNN”).
1. Các khoản vay phải đăng ký với NHNN:
Không phải mọi khoản vay nước ngoài đều phải đăng ký với NHNN. Doanh nghiệp chỉ cần tiến hành thủ tục đăng ký đối với các khoản vay được quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN. Cụ thể như sau:
- Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
Khoản vay trung và dài hạn là khoản vay có thời hạn vay trên 01 năm. Thời hạn Khoản vay này được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
- Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của Khoản vay là trên 01 (một) năm.
Khoản vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn vay dưới 01 năm. Thời hạn Khoản vay này được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.
- Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
Thời hạn Khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng.
Ngày rút vốn được quy định ở trên là ngày giải ngân tiền vay đối với các Khoản vay giải ngân bằng tiền, ngày thông quan hàng hóa đối với các Khoản vay dưới hình thức thuê tài chính nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bên đi vay thực hiện đăng ký khoản vay bao gồm:
Đối tượng phải tiến hành đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước theo Điều 12 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN.
- Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài giải ngân trực tiếp bằng tiền với Bên cho vay là người không cư trú.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay từ Bên ủy thác là người không cư trú.
- Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành cho người không cư trú.
- Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với Bên cho thuê là người không cư trú.
3. Doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký khoản vay nước ngoài với cơ quan nào?
Theo Điều 18 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN quy định thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp hay nói cách khác, doanh nghiệp phải đăng ký khoản vay với các cơ quan có thẩm quyền sau đây:
- Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thực hiện việc xác nhận đăng ký đối với các Khoản vay có kim ngạch vay trên 10 (mười) triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) và các Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Bên đi vay đặt trụ sở chính thực hiện việc xác nhận đăng ký đối với các Khoản vay có kim ngạch vay đến 10 (mười) triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương).
- Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm kim ngạch vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của Bên đi vay, thay đổi Bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn khác làm thay đổi cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay, cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay ban đầu có trách nhiệm như sau:
• Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi Khoản vay của Bên đi vay;
• Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi của Bên đi vay, chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi Khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi đã thực hiện của Khoản vay (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục xử lý.
- Trường hợp Khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý Ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
4. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký Khoản vay với NHNN:
Theo Điều 13 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN, trình tự thực hiện đăng ký khoản vay như sau
- Chuẩn bị Đơn đăng ký Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh:
• Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến: Bên đi vay thực hiện khai báo Đơn đăng ký Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh trên Trang điện tử để nhận mã số Khoản vay, in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
• Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống: Bên đi vay hoàn thành mẫu đơn theo Phụ lục 01 kèm theo Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN.
- Gửi hồ sơ:
Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký Khoản vay theo quy định tại Thông tư này qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan xác nhận đăng ký Khoản vay theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN;
Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến có thể lựa chọn việc gửi thêm hồ sơ trực tuyến theo hướng dẫn tại Trang điện tử.
Thời hạn gửi hồ sơ: Bên đi vay phải gửi hồ sơ trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ:
• Ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn hoặc ngày ký văn bản bảo lãnh trong trường hợp Khoản vay có bảo lãnh hoặc ngày ký thỏa thuận rút vốn bằng văn bản trong trường hợp các bên thỏa thuận việc rút vốn trên cơ sở thỏa thuận khung đã ký và trước khi thực hiện rút vốn;
• Ngày ký thỏa thuận gia hạn Khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với Khoản vay tự vay tự trả quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN;
• Ngày tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với Khoản vay tự vay tự trả quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN.
- Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký Khoản vay trong thời hạn:
o 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến;
o 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống; hoặc
o 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay đối với trường hợp Khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận theo quy định pháp luật hiện hành về Điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
o Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký Khoản vay, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
- Đối với các Khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành về Điều kiện vay nước ngoài, thủ tục đăng ký Khoản vay đồng thời là thủ tục đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận Khoản vay; văn bản xác nhận đăng ký Khoản vay đồng thời là văn bản chấp thuận Khoản vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền nêu trên có trách nhiệm:
o Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký Khoản vay và các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để Bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến;
o Tổ chức nhập các thông tin liên quan của Khoản vay trên Trang điện tử để tạo mã Khoản vay và lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống.
5. Khai báo khoản vay trực tuyến
Nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng đăng ký khoản vay, tại Chương II của Thông tư 03/2016/TT-NHNN của NHNN có quy định về hình thức trực tuyến mới. Bên vay có thể khai báo thông tin đăng ký khoản vay cũng như báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tại website là https://sbv.gov.vn hoặc https://qlnh-sbv.cic.org.vn./qlnh/.
Công ty Luật TNHH ADK & Co Việt Nam Lawyers