Cập nhập: 19.02.2025

Hiện nay do tình hình diễn biến của dịch bệnh Covid-19 kéo dài, cộng với tốc độ phát triển của Internet ngày một nhanh thì thời lượng dành cho các trang mạng xã hội của cá nhân càng nhiều hơn. Mạng xã hội đem lại môi trường giao lưu, kết nối, thu hẹp khoảng cách giữa con người với nhau nhưng bên cạnh đó nó cũng là môi trường mà các đối tượng thường tận dụng để lôi kéo, đăng tải những thông tin không lành mạnh. Vì vậy, việc nắm rõ quy định cũng như quyền lợi của mình khi sử dụng mạng xã hội là rất cần thiết.

Cơ sở pháp lý:

  • Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTTTT năm 2018 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Văn bản hợp nhất 02”;
  • Nghị định số 15/2020/NÐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

1.    Mạng xã hội là gì?

Điều 3.22 Văn bản hợp nhất 02 quy định về khái niệm mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

2.    Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

Điều 26 Văn bản hợp nhất 02 quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội, ngoài các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 02 như sau:

•    Được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.

•    Được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.

•    Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

•    Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.

Quy định này cho thấy rằng người sử dụng mạng xã hội không được toàn quyền tự do chia sẻ thông tin mà cần phải tuân thủ đúng quy định pháp luật nêu trên, ngoài ra người chia sẻ thông tin còn phải tự chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình truyền tải, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp tự thiết lập.

3.    Quy định xử phạt khi chia sẻ thông tin sai trên mạng xã hội

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, có hiệu lực thi thành từ ngày 15/4/2020. Đáng chú ý, Nghị định này tăng mức xử phạt đối với các hành vi lợi dụng mạng xã hội đăng tải, chia sẻ thông tin sai sự thật.

Theo đó, hành vi đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(i)    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a)    Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b)    Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c)    Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d)    Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ)           Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản ấn phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e)    Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g)    Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h)    Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

(ii)    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

(iii)    Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Nếu hậu quả của hành vi xuyên tạc thông tin làm ảnh hưởng đến nhân phẩm, uy tín của người khác thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện dân sự yêu cầu người đưa thông tin không đúng bồi thường thiệt hại.

Nếu tin đồn có tính chất vu khống người khác thì người đăng thông tin có thể bị xử lý hình sự theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 có thể phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm về tội Vu khống. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Công ty Luật ADK & Co Việt Nam Lawyers

Contact