STT
|
TIÊU CHÍ
|
ĐỐI TƯỢNG
|
Cá Nhân Nước Ngoài
|
Tổ Chức Nước Ngoài
|
-
|
Đối tượng sở hữu
|
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
|
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
|
-
|
Hình thức sở hữu
|
- Mua/thuê mua nhà trực tiếp từ chủ đầu tư bằng hợp đồng mua bán;
- Mua/thuê mua nhà từ cá nhân, tổ chức nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận;
- Nhận thừa kế, tặng/cho của cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.
|
-
|
Loại hình sở hữu
|
Nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|
-
|
Thời hạn sở hữu
|
- Thỏa thuận trong giao dịch mua nhà nhưng không vượt quá 50 năm và được gia hạn một lần tối đa không quá 50 năm.
- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
|
- Thỏa thuận trong giao dịch mua nhà nhưng không vượt quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư và chỉ được gia hạn một lần nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đã được gia hạn hoạt động).
- Trường hợp phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở xử lý theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;
- Trường hợp bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
|
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
|
-
|
Mục đích sử dụng
|
- Nhà để ở, cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm;
(Nếu cho thuê thì trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở và nộp đầy đủ thuế cho thuê nhà ở theo quy định pháp luật về thuế)
|
Cho người lao động, nhân viên, người đang làm việc cho tổ chức đó ở.
(Không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác).
|
-
|
Điều kiện mua nhà ở
|
- Hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;
- Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
|
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.
|
-
|
Số lượng nhà ở được sở hữu
|
- Không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó;
- Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà;
- Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
- Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá 250 căn nhà;
- Trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá 250 căn nhà;
- Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.
|
-
|
Quyền bán, tặng cho.
|
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở (Mục 4), chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
|
-
|
Thuế
|
|
- Thuế TNDN: Trường hợp tổ chức mua nhà ở trực tiếp cho người lao động ở thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Do đó, việc tổ chức mua nhà ở cho người lao động không phải chịu thuế TNDN.
- Thuế GTGT: Trường hợp tổ chức mua nhà ở cho người lao động sẽ chịu thuế GTGT đầu vào do không thuộc các chi phí được trừ theo quy định pháp luật về thuế.
|