Cơ sở pháp lý
- NGHỊ ĐỊNH 118/2015/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như một loại giấy phép thông hành để nhà đầu tư có thể tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tùy vào lĩnh vực đầu tư và phải xác định quy mô, loại dự án có thuộc chủ trương đầu tư, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ hay Ủy Ban Nhân Dân tại cấp tỉnh, thành phố tại địa Phương đầu tư. Tuy nhiên có thể tóm gọn lại thành 4 bước sau đây đối với các nhà đầu tư muốn xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới:
- Bước 1: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đăng ký đầu tư nộp tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, đối với doanh nghiệp nằm trong Khu công nghiệp nộp hồ sơ đăng ký đầu tư tại Ban quản lý các Khu công nghiệp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở;
- Bước 2: Trong vòng 15 ngày làm việc Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư sẽ kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư;
- Bước 3: Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ tới Sở kế hoạch đầu tư để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bước 4: Khắc dấu pháp nhân công ty, công bố mẫu dấu, công bố thông tin doanh nghiệp Nhà đầu tư sẽ tiến hành thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, khắc dấu pháp nhân công ty, công bố mẫu dấu trên cổng thông tin quốc gia để có thể sử dụng hợp pháp dấu công ty, mở tài khoản ngân hàng, kê khai thuế ban đầu,…
Công ty Luật TNHH ADK & Co Việt Nam Lawyers