Kháng cáo là một trong những hành vi tố tụng được tiến hành sau khi có bản án, quyết định của Tóa án sơ thẩm. Khi không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo để Tòa án phúc thẩm xem xét lại vụ án. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp các đương sự không hiểu về kháng cáo cũng như cách thức thực hiện gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Dưới đây là một số thông tin lưu ý của chúng tôi liên quan đến vấn đề trên.
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
1. Người có quyền kháng cáo
Theo quy định tại Điều 271 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
2. Nội dung đơn kháng cáo
Theo quy định tại Điều 272 của BLTTDS 2015, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo khi thực hiện quyền kháng cáo và đơn này phải có các nội dung chính bao gồm:
(i) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
(ii) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
(iii) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
(iv) Lý do kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
(v) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Địa điểm nộp đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của BLTTDS 2015.
3. Thời hạn kháng cáo
Để được xem xét đơn kháng cáo, người có quyền kháng cáo phải nộp đơn kháng cáo trong thời hạn kháng cáo, cụ thể:
(i) Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
• Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết;
• Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
(ii) Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của BLTTDS 2015.
(iii) Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Lưu ý: Trong một số trường hợp, các chủ thể được quyền kháng cáo quá hạn nhưng phải có lý do chính đáng và được Tòa án xem xét và chấp thuận.
4. Ủy quyền kháng cáo
Người kháng cáo có thể tự mình làm đơn kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Văn bản ủy quyền cần đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 272.6 của BLTTDS 2015.
(i) Văn bản ủy quyền phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công.
(ii) Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm
Công ty luật ADK & Co. Việt Nam Lawyers.