Cơ sở pháp lý:
1. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài cần phải tuân thủ nguyên tắc nào?
Nhà đầu tư Việt Nam có hoạt động đầu tư ra nước ngoài cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định pháp luật Việt Nam về đầu tư (Luật Đầu tư 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan), pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư và các điều ước quốc tế có liên quan. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam được tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
- Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020;
- Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có thể đầu tư ra nước ngoài theo những hình thức nào?
Pháp luật đầu tư hiện hành giới hạn những hình thức đầu tư đối với doanh nghiệp nội địa khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo những hình thức như sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
- Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
3. Lưu ý những ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài bị cấm, đầu tư có điều kiện
Nhà đầu tư cần lưu ý những ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài theo Điều 53 Luật Đầu tư 2020 gồm có:
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020:
(i) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020;
(ii) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Luật Đàu tư 2020;
(iii) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020;
(iv) Kinh doanh mại dâm;
(v) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
(vi) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
(vii) Kinh doanh pháo nổ;
(viii) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
- Ngành nghề bị cấm đầu tư theo các điều ước quốc tế có liên quan;
- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương;
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra, nhà đầu tư còn phải tuân thủ các quy định về ngành, nghề đầu tư có điều kiện tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020, được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
- Ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán: Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
- Báo chí; phát thanh; truyền hình: Nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản;
- Kinh doanh bất động sản: Nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020.
4. Những lưu ý về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư được phép huy động
Theo Điều 54 Luật Đầu tư 2020 và Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về việc góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP gồm:
• Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;
• Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
• Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
• Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
• Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
• Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Công ty Luật TNHH ADK & Co Việt Nam Lawyers