Cập nhập: 01.04.2025


QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

(i)    Quỹ đầu tư chứng khoán: Theo quy định tại Điều 4.37 Luật Chứng khoán 2019 thì Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

(ii)    Phân loại các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán: Điều 99 Luật Chứng khoán 2019

–    Quỹ đại chúng: Quỹ mở và Quỹ đóng

–    Quỹ thành viên


BẢNG TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH THÀNH LẬP QUỸ CHỨNG KHOÁN

 Quỹ đóngQuỹ mởQuỹ thành viên
Định nghĩaQuỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. (Điều 4.40 Luật Chứng khoán 2019)
 
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. (Điều 4.39 Luật Chứng khoán 2019)
 
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. (Điều 4.41 Luật Chứng khoán 2019)
 
Chủ thể tiến hành thủ tục thành lập–    Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
–    Phải đăng ký với Ủy bán Chứng khoán Nhà nước. (Điều 100.1 Luật Chứng khoán 2019)
 
–    Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; –    Phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (Điều 100.2 Luật Chứng khoán 2019
 
Điều kiện để được thành lập–    Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục; –    Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng. –    Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. –    Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. (Điều 108 Luật Chứng khoán 2019)
 
–    Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; –    Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; –    Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý; –    Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. (Điều 113.2 Luật Chứng khoán 2019) Điều kiện về Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.  (Điều 222.2 Nghị định 155/2020/NĐ-CP). 
Quy trình thành lập Quỹ đầu tư chứng khoán–    Bước 1: Đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng.  (Điều 233.1 Nghị định 155/2020/NĐ-CP) (i)    Đáp ứng điều kiện về chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng: •    Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng; •    Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán 2019; •    Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật Chứng khoán; •    Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở; •    Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. (ii)    Nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng  (Điều 234.1 Nghị định 155/2020/NĐ-CP) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nộp đến Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.  Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. (Điều 108.1 Luật Chứng khoán 2019) –    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập quỹ đóng.  Bộ hồ sơ thành lập quỹ đóng: Điều 235 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. –    Bước 3: Nhận kết quả. Trong thời hạn 10 ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi hồ sơ đăng ký lập quỹ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Điều 239 Nghị định 155/2020/NĐ-CP) –    Bước 1: Đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ mở ra công chúng.  (Điều 241.1 Nghị định 155/2020/NĐ-CP) (i)    Điều kiện tương tự điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ đóng. (ii)    Nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ mở ra công chúng. Hồ sơ quy định tại Điều 241.2 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.  Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chứng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. (Điều 108.1 Luật Chứng khoán 2019) –    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập quỹ mở. Bộ hồ sơ thành lập quỹ mở: Điều 235 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. –    Bước 3: Nhận kết quả. Trong thời hạn 10 ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi hồ sơ đăng ký lập quỹ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Điều 239 Nghị định 155/2020/NĐ-CP)
 
    Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký lập quỹ thành viên Bộ hồ sơ: Điều 223 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. –    Bước 2: Nhận kết quả từ Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về việc đăng ký lập quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Vốn của quỹ chỉ được giải ngân sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ (Điều 230 Nghị định 155/2020/NĐ-CP) 

Tải bản đầy đủ. 

Contact