Thời gian gần đây, cơ quan chức năng phát hiện nhiều trường hợp người lao động nước ngoài làm việc trong các dự án điện gió trên một vài địa bàn tại Việt Nam chưa được cấp giấy phép lao động hoặc được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định, gây ảnh hưởng đến quá trình thi công dự án. Do đó, việc nắm được các quy định về cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc trong các dự án điện gió đúng quy định pháp luật là rất cần thiết.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 151 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
• Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
• Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
• Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
• Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 154 của Bộ luật lao động 2019.
Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Theo quy định trên, có giấy phép lao động là một trong những điều kiện để lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Do đó, nếu không thuộc trường hợp được miễn giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lao động, cụ thể như sau:
• Các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
(i) Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;
(ii) Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;
(iii) Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
(iv) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
(v) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
(vi) Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
(vii) Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
(viii) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
(ix) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
Cụ thể hơn, ngoài các trường hợp quy định tại các khoản (iii), (iv), (v), (vi), (vii) và (viii) nêu trên, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi:
(i) Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
(ii) Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
(iii) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
(iv) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
(v) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
(vi) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
(vii) Tình nguyện viên;
(viii) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
(ix) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
(x) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
(xi) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
(xii) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
(xiii) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
(xiv) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
2. Thủ tục cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc trong các dự án điện gió tại Việt Nam
Bước 1: Xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài
Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, tổ chức phải xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài khi tiến hành thủ tục xin giấy phép như sau:
• Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
• Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
• Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
• Hồ sơ bao gồm:
- Mẫu báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (theo mẫu số Mẫu số 01/PLI Phụ lục 01 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP).
- Giấy giới thiệu/Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam
Sau khi đã xin chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động là người nước ngoài thì doanh nghiệp tổ chức tiến hành nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, thành phần hồ sơ chi tiết được quy định tại Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
3. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
• Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
- Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
- Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
• Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
- Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
- Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
- Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
• Ngoài các mức xử phạt nêu trên, người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì khi vi phạm thuộc các mức nêu trên có thể bị xử phạt theo hình thức xử phạt bổ sung đó là trục xuất khỏi Việt Nam
Công ty ADK Việt Nam Lawyers