Căn cứ pháp lý:
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019;
- Thông tư 01/2007/TT-BKHN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
1. Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Chuyển nhượng nhãn hiệu được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung 2019 (“Luật Sở hữu trí tuệ”) như sau:
Chuyển nhượng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Chuyển nhượng nhãn hiệu theo hình thức nào?
Theo pháp luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu).
3. Có những hạn chế nào đối với việc chuyển nhượng nhãn hiệu
Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ, các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng nhãn hiệu bao gồm:
- Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ;
- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu.
4. Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu như thế nào?
Tại Thông Tư 01/2007/TT-BKHCN quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu như sau:
Bước 1: Các bên thỏa thuận và xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.
Bước 2: Nộp một bộ hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại Cục Sở hữu trí tuệ để đăng ký hợp đồng chuyển nhượng.
Bước 3: Cục Sở hữu trí tuệ nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.
Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện:
- Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cho cá nhân, tổ chức.
- Tiến hành ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới, ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với nhãn hiệu và Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
- Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ:
- Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ. Người nộp hồ sơ có thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để sửa chữa thiếu sót hoặc đưa ý kiến;
- Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến khác.
5. Hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu bao gồm những gì?
Hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu được quy định cụ thể tại Điều 149 Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển nhượng;
- Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
- Chứng từ nộp phí, lệ phí;
- Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây: (i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định; (ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định.
6. Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu có những nội dung gì?
Các nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu quy định tại Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác không trái với quy định của pháp luật.
Trên đây là một số nội dung cơ bản liên quan đến việc chuyển nhượng nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ.
Công Ty Luật TNHH ADK & Co Việt Nam Lawyers