Cập nhập: 25.03.2025

Trong thời kỳ hội nhập ngày càng sâu rộng, ngoài các hoạt động đầu tư kinh doanh trong nước, hoạt động đầu tư ra nước ngoài cũng ngày một phát triển và trở nên phổ biến. 

Để triển khai và mở rộng hoạt động kinh doanh tại nước ngoài, thủ tục chuyển vốn ra nước ngoài là một trong những vấn đề được các nhà đầu tư ưu tiên quan tâm. Dưới đây là một số thông tin tư vấn của chúng tôi về thủ tục và các vấn đề liên quan khi nhà đầu tư muốn chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. 

1. Điều kiện để nhà đầu tư được chuyển vốn ra nước ngoài

Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp nhà đầu tư chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ;
  • Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư; và
  • Có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài được mở tại một tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại) được phép theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước. 

2. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài thế nào là hợp pháp?

Để triển khai hoạt động đầu tư và chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 65 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:

  • Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
  • Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

3. Quy trình đăng ký chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

Bước 1: Nhà đầu tư tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư thực hiện nộp bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư là tổ chức có trụ sở chính hoặc nơi nhà đầu tư là cá nhân đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục 01 Thông tư 12/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam);
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu);
  • Văn bản chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp (bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt – có xác nhận của nhà đầu tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch);
  • Văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ (bản chính);
  • Văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài (trường hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài);
  • Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam (trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam).

Bước 2: Ngân hàng nhà nước xem xét hồ sơ

Theo quy định tại Thông tư 12/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về thời hạn giải quyết như sau:

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước có xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài (trường hợp từ chối xác nhận sẽ có văn bản thông báo và nêu rõ lý do).


Công ty Luật ADK & Co Việt Nam Lawyers

Contact