Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến trong thực tiễn. Tuy nhiên, quá trình giải quyết tranh chấp đất đai không đơn thuần chỉ dừng lại ở việc các bên gửi đơn ra Tòa án để giải quyết tranh chấp mà phải trải qua các giai đoạn theo quy định theo pháp luật về Đất đai. Dưới đây là một số thông tin giúp quý khách hàng có cái nhìn chung nhất về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về đất đai.
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Cần phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan tới đất đai để xác định đúng thủ tục trong quá trình giải quyết tranh chấp. Có thể hiểu tranh chấp đất đai là những tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất.
Những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất có thể là tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn hay tranh chấp về giao dịch quyền sử dụng đất, nhà ở…
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Việc giải quyết tranh chấp về đất đai sẽ được giải quyết thông qua nhiều giai đoạn theo quy định Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013. Cụ thể việc giải quyết tranh chấp sẽ trải qua các giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn 1: Hòa giải tại cơ sở
Khi xảy ra tranh chấp về đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, tuy nhiên việc hòa giải này không bắt buộc đối với các bên.
Trường hợp tự hòa giải nhưng không thành, các bên gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Giai đoạn 2: Hòa giải tại UBND cấp xã
Đây là thủ tục bắt buộc các bên phải thực hiện, tuy nhiên Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ không tự động hòa giải mà các bên phải gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Thành phần buổi hòa giải gồm có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Thời hạn thực hiện hòa giải không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Lưu ý: Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải:
• Trường hợp hòa giải thành: tranh chấp kết thúc;
• Trường hợp không hòa giải thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải: UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành, các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Giai đoạn 3: Nộp đơn lên cơ quan giải quyết tranh chấp tiếp theo
Trường hợp 1: Đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Trường hợp 2: Đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì lựa chọn 1 trong 2 hình thức:
• Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
o Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đối với các tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
o Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đối với các tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
• Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Các bên cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp để tránh trường hợp bị trả lại đơn do không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Giai đoạn 4: Khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 203 của Luật Đất đai 2013, các bên có thể khiếu nại sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
• Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
• Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Với trường hợp khởi kiện tại Tòa án, các bên cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự 2015, tức là sau khi có bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo bản án ở thủ tục phúc thẩm.
Công ty Luật TNHH ADK & Co Vietnam Lawyers