Cập nhập: 26.03.2025

Những năm gần đây, Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều kiện không kém phần quan trọng trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam là thủ tục đăng ký cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với những nhà đầu tư thuộc diện phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vậy những nhà đầu tư nào phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trường hợp nào phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Pháp luật đầu tư Việt Nam hiện hành đã có quy định cụ thể về vấn đề này.


1.               Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?


Theo Luật Đầu tư 2020, không phải tất cả các nhà đầu tư đều phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chỉ những nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới phải thực hiện thủ tục này, cụ thể:

  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đầu tư như thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp:


 
(i)               Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;


 
(ii)             Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm (i) ở trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;


 
(iii)            Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm (i) ở trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.


 
Tuy nhiên, nhà đầu tư không thuộc các trường hợp bắt buộc nêu trên vẫn có thể xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền theo nhu cầu.


2.               Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như thế nào?


Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư dựa trên dự án của nhà đầu tư có thuộc diện phải được chấp thuận chủ trương đầu tư hay không để thực hiện những thủ tục khác nhau.


2.1.          Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

  • Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:


 
Nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

  • Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên sẽ dựa trên đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.

 
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: trong 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.

  • Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư: Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: khi có nhu cầu, nhà đầu tư nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư hồ sơ bao gồm:

 
(i)               Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;


 
(ii)              Bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;


 
(iii)            Bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có)


 
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.


 
2.2.          Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư


 
Nhà đầu tư nộp hồ sơ bao gồm:


 
(i)               Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;


 
(ii)             Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;


 
(iii)            Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;


 
(iv)            Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.


 
(v)             Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;


 
(vi)            Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;


 
(vii)          Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;


 
(viii)         Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;


 
(ix)            Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).


 
Thời hạn thực hiện: trong 15 ngày làm việc cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.


Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:

  • Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư.


 
Thời hạn thực hiện: trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

  • Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung trên: nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư bao gồm: (i) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư, (ii) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh, (iii) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức và (iv) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

 
Thời hạn thực hiện: trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.


 
3.               Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?


 
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án nêu dưới đây:

  • Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
  • Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
  • Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

 
Bên cạnh đó, Ban quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cũng có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư dưới đây:

  • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
  • Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Công ty Luật TNHH ADK & Co Việt Nam Lawyers

Contact